Durogesic là thuốc gì? công dụng như thế nào?
Điều trị đau mạn tính nặng ở người lớn đòi hỏi sử dụng
opioid kéo dài liên tục. Điều trị lâu dài đau mạn tính nặng ở trẻ em ≥2t. đang
sử dụng liệu pháp opioid.
Chỉ định
Kiểm soát đau trong các trường hợp đau mạn tính, đau dai dẳng
cần sử dụng giảm đau opioid. Thuốc thấm qua da tác động kéo dài 72 giờ.
Hình ảnh thuốc Durogesic (1) |
Chống chỉ định
Nhạy cảm với fentanyl hoặc chất dính có trong thành phần miếng
dán.
Liều và cách dùng
Người lớn: Liều tùy bệnh cảnh lâm sàng & tiền sử sử dụng
thuốc của bệnh nhân.
– Bệnh nhân chưa dùng opioid: khởi đầu miếng dán 25 mcg/giờ.
– Bệnh nhân đã dùng opioid: liều sẽ được tính toán dựa vào
thuốc opioid đã dùng trước đó. Nên theo dõi đánh giá bệnh nhân đều đặn sau khi
dán.
– Trẻ em: chỉ dùng ở trẻ đã dung nạp opioid với liều tương
đương tối thiểu 45 mg/ngày.
Dạng bào chế của thuốc Durogesic
Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Fentanyl
Phân loại: Thuốc giảm đau nhóm opioid.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs,
prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N01AH01, N02AB03.
Brand name: DUROGESIC
Hãng sản xuất : Janssen-Cilag
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Hệ thống thuốc phóng thích qua da: hộp 5 miếng.
Mỗi miếng DUROGESIC 12mcg/giờ*, 5,25cm2: Fentanyl 2,1mg
Mỗi miếng DUROGESIC 25mcg/giờ, 10,5cm2: Fentanyl 4,2mg.
Mỗi miếng DUROGESIC 50mcg/giờ, 21cm2: Fentanyl 8,4mg.
Có thể bạn quan tâm:
Tác dụng không mong muốn
Bệnh nhân chưa từng dùng opoid; cao tuổi, suy gan/thận; COPD
hoặc bệnh phổi khác; tăng áp lực nội sọ, giảm ý thức, hôn mê, u não; loạn nhịp
chậm; sốt; táo bón mạn tính; nhược cơ. Giám sát bệnh nhân có phản ứng bất lợi
nghiêm trọng ít nhất 24 giờ sau khi gỡ miếng dán. Có thể dung nạp/phụ thuộc về
thể chất và tinh thần khi dùng lặp lại. Ngừng dùng nếu nghi ngờ h/c serotonin
hoặc tắc ruột do liệt ruột. Tránh để vùng da dán thuốc tiếp xúc các nguồn nhiệt.
Ngừng thuốc từ từ để tránh triệu chứng cai thuốc. Không dùng cho phụ nữ mang
thai (trừ khi thật sự cần). Ngừng cho con bú mẹ trong thời gian điều trị và ít
nhất 72 giờ sau khi gỡ miếng dán. Lái xe, vận hành máy.
Sự an toàn của Durogesic DTrans được đánh giá ở 1.565 người
lớn và 289 đối tượng nhi khoa đã tham gia vào 11 nghiên cứu lâm sàng (1 mù đôi,
kiểm soát giả dược; 7 nhãn mở, kiểm soát hoạt động; 3 nhãn mở, không kiểm soát)
được sử dụng để quản lý đau ác tính mãn tính hoặc không ác tính. Những đối tượng
này đã nhận được ít nhất một liều Dogans Durogesic và cung cấp dữ liệu an toàn.
Dựa trên dữ liệu an toàn gộp từ các nghiên cứu lâm sàng này, các phản ứng bất lợi
thường được báo cáo (nghĩa là tỷ lệ ≥10%) là: buồn nôn (35,7%), nôn (23,2%),
táo bón (23,1%), buồn ngủ (15,0%), chóng mặt (13,1%) và đau đầu (11,8%).
Các phản ứng bất lợi được báo cáo khi sử dụng Durogesic
DTrans từ các nghiên cứu lâm sàng này bao gồm các phản ứng bất lợi nêu trên và
từ các kinh nghiệm sau tiếp thị được liệt kê dưới đây trong Bảng 5.
Các loại tần số được hiển thị sử dụng quy ước sau: rất phổ
biến (≥1 / 10); chung (1/100 đến <1/10); không phổ biến (1 / 1.000 đến
<1/100); hiếm (≥1 / 10.000 đến <1 / 1.000); rất hiếm (<1 / 10.000);
không biết (không thể ước tính từ dữ liệu lâm sàng có sẵn). Các phản ứng bất lợi
được trình bày bởi Lớp cơ quan hệ thống và theo thứ tự giảm mức độ nghiêm trọng
trong từng loại tần số.
Nhận xét
Đăng nhận xét